Trung tâm Dịch vụ Việc làm tỉnh Quảng Bình (Ảnh: TT)

Những điểm mới của Nghị định số 74/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 08 tháng 11 năm 2019) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Về phân bổ nguồn vốn bổ sung cho Quỹ quốc gia về việc làm

- Bỏ thẩm quyền phân bổ vốn từ ngân sách nhà nước tại Khoản 1 Điều 21; đồng thời bỏ Điều 33. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch vốn vay và chỉ tiêu việc làm;

- Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 31: quy định trích 10% số tiền lãi thu được từ cho vay Quỹ quốc gia về việc làm tại địa phương, tổ chức thực hiện chương trình để bổ sung vào nguồn vốn của Quỹ quốc gia về việc làm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức thực hiện chương trình quản lý.

- Thay thế Điều 34. Tổ chức chuyển vốn vay bằng Điều 33. Huy động nguồn vốn để thực hiện cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, thay thế Điều 46. Tổ chức chuyển vốn vay bằng Điều 44. Huy động nguồn vốn để cho vay hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong đó quy định trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội huy động nguồn vốn để cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm; cho vay ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý theo quy định pháp luật về quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Về mức vay và thời hạn vay vốn

- Sửa đổi, bổ sung Điều 24: Nâng mức vay tối đa đối với cơ sở sản xuất kinh doanh lên 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm; đối với người lao động, mức vay tối đa là 100 triệu đồng. Mức vay cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn.

- Sửa đổi, bổ sung Điều 25: tăng thời hạn vay vốn tối đa lên 120 tháng. Thời hạn vay vốn cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn.

3. Về lãi suất vay vốn

Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 26: tăng lãi suất vay vốn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh và người lao động từ bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo lên bằng lãi suất cho vay đối với hộ cận nghèo theo quy định pháp luật.

4. Về điều kiện bảo đảm tiền vay

- Sửa đổi, bổ sung Điều 27: nâng mức vay phải có tài sản bảo đảm tiền vay từ Quỹ đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh từ 50 triệu đồng lên 100 triệu đồng.

- Sửa đổi, bổ sung Điều 37: nâng mức vay phải có tài sản bảo đảm tiền vay từ Quỹ đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ 50 triệu đồng lên 100 triệu đồng.

5. Về điều chỉnh nguồn vốn vay từ Quỹ quốc gia về việc làm

- Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 30 về điều chỉnh nguồn vốn vay từ Quỹ quốc gia về việc làm giữa các địa phương và các tổ chức thực hiện chương trình: giao Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định (Nghị định số 61/2015/NĐ-CP: Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét quyết định).

  - Bổ sung Khoản 4 Điều 30 quy định về điều chỉnh nguồn vốn vay từ Quỹ quốc gia về việc làm tại các địa phương: “Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh nguồn vốn vay từ Quỹ tại địa phương. Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương điều chỉnh nguồn vốn vay theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”

 - Bổ sung Khoản 5 Điều 30 quy định về điều chỉnh nguồn vốn vay từ Quỹ quốc gia về việc làm giữa các cơ quan cấp tỉnh của tổ chức thực hiện chương trình: “Cơ quan trung ương của tổ chức thực hiện chương trình xem xét, quyết định việc điều chỉnh nguồn vốn vay từ Quỹ giữa các cơ quan cấp tỉnh của tổ chức thực hiện chương trình. Ngân hàng Chính sách xã hội điều chỉnh nguồn vốn vay theo quyết định của cơ quan trung ương của tổ chức thực hiện chương trình.”

6. Về thủ tục cho vay vốn

          * Về hồ sơ vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm:

- Đối với người lao động: sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 28: quy định Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cư trú hợp pháp theo Mẫu số 1a và Mẫu số 1b ban hành kèm theo Nghị định; đồng thời quy định xác nhận người lao động thuộc đối tượng ưu tiên quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Luật việc làm (nếu có) tại Giấy đề nghị vay vốn.

- Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh: Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 28: quy định dự án vay vốn của cơ sở sản xuất, kinh doanh theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Nghị định và cụ thể các loại giấy tờ chứng minh người lao động, cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng ưu tiên:

+ Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật: Bản sao Quyết định về việc công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp;

+ Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số: Danh sách lao động là người dân tộc thiểu số, bản sao chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú và bản sao hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của những người lao động trong danh sách;

+ Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số: Danh sách lao động là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số, bản sao giấy xác nhận khuyết tật của những người lao động là người khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp, bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của những người lao động là người dân tộc thiểu số và bản sao hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của những người lao động trong danh sách.

- Bỏ quy định giao Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm tại khoản 3 Điều 28.

* Về hồ sơ vay vốn ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: quy định giấy đề nghị vay vốn theo Mẫu số 3a và Mẫu số 3b ban hành kèm theo Nghị định và cụ thể các loại giấy tờ chứng minh người lao động thuộc đối tượng ưu tiên (đối với người lao động thuộc hộ cận nghèo được xác nhận trong giấy đề nghị vay vốn; đối với người lao động là thân nhân người có công với cách mạng là bản sao giấy xác nhận thân nhân người có công với cách mạng theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Nghị định)

Trung Tâm DVVL Quảng Bình phổ biến chính sách cho người lao động (Ảnh: TT)


 

 

 

 

Hồng Sơn